Greenfarm - Chất lượng dẫn đầu Greenfarm - Chất lượng dẫn đầu

Xử lý bệnh tụ huyết trùng trâu, bò

Bệnh tụ huyết trùng thường xảy ra khi thời tiết nóng ẩm, mưa nắng thất thường hoặc gia súc thay đổi điều kiện sống, điển hình ở trâu, bò chuyển vùng.

Nguyên nhân

Vi khuẩn Pasteurella Multocida là nguyên nhân gây bệnh. Vi khuẩn tụ huyết trùng dễ bị tiêu diệt nếu tồn tại bên ngoài cơ thể vật chủ. Trong điều kiện đất ẩm, ít ánh sáng hoặc trong các vùng đầm lầy, ao tù có nhiều chất hữu cơ trong nước, trong chuồng trại chăn nuôi 1 – 3 tháng.

Đặc điểm dịch tễ

Loài mắc bệnh: Trong tự nhiên, trâu, bò dễ mắc bệnh nhất. Bệnh từ trâu, bò có thể lây sang ngựa, chó và heo. Vì vậy, trong ổ dịch tụ huyết trùng trâu, bò cần chú ý phòng bệnh cho các loài động vật này. Bê, nghé đang bú mẹ ít mắc, trâu, bò 2 – 3 tuổi mắc bệnh nhiều hơn trâu, bò già. Ở nước ta, trâu thường mắc bệnh nhiều và nặng hơn bò.

Mùa mắc bệnh: Bệnh xảy ra rải rác quanh năm ở các vùng nóng ẩm, nhưng thường tập trung vào mùa mưa (tháng 6 – 9).

Đường lây truyền: Có 3 con đường lây bệnh chủ yếu là qua tiêu hóa (ăn thức ăn chứa mầm bệnh), qua hệ hô hấp (thông qua tiếp xúc, nhốt cùng chuồng, chăn cùng bãi chăn thả hoặc dùng chung các dụng cụ chăn nuôi) và qua da (tại nơi da bị xây xát).

Cơ chế sinh bệnh: Vi khuẩn sau khi xâm nhập vào cơ thể hoặc có sẵn trong cơ thể, theo mạch bạch huyết đi tới ở các hạch lympho. Vi khuẩn nhân lên làm hạch bị viêm, thủy thũng các vùng xung quanh hạch. Từ mạch bạch huyết, hạch lympho vi khuẩn vào hệ tuần hoàn gây bại huyết, rồi đi đến các cơ quan khác trong cơ thể. Tùy sức đề kháng của con vật mà vi khuẩn gây ra các tổn thương khác nhau tại các cơ quan.

Chó, mèo, chuột, côn trùng hút máu là các loài trung gian truyền bệnh.

Người dân cần tuân thủ lịch tiêm vaccine phòng bệnh cho trâu, bò

Pasteurella Multocida là vi khuẩn gram âm, khi nhuộm bắt màu hồng (ảnh nhỏ)

Triệu chứng

Bệnh thường xuất hiện triệu chứng ở 3 thể: Thể quá cấp tính (thể bại huyết, thể ác tính), thể cấp tính và thể mãn tính, cụ thể:

Thể ác tính: Thể này thường ít gặp. Trâu, bò phát bệnh rất nhanh. Con vật đột nhiên lên cơn sốt cao 41 – 420C và trở nên hung dữ, điên loạn, đập đầu vào tường và chết trong vòng 24 giờ. Bê nghé 3 – 18 tháng thể hiện triệu chứng thần kinh: Giãy giụa, ngã vật xuống rồi chết, có khi con vật đang ăn bỗng chạy lồng lên, điên loạn, run rẩy, ngã xuống rồi lịm đi.

Thể cấp tính: Xảy ra phổ biến ở trâu, bò. Thời gian ủ bệnh ngắn 1 – 3 ngày, con vật không nhai lại, mệt lả, bứt rứt, sốt cao đột ngột 40 – 420C. Các niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt, nước mũi chảy liên tục. Các hạch lâm ba đều sưng, đặc biệt là hạch dưới hầu sưng rất to, làm cho con vật lè lưỡi ra, thở khó khăn. Con vật thở mạnh và khó khăn do viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, có tụ huyết và viêm phổi cấp. Một số trâu, bò bị bệnh thể đường ruột, lúc đầu phân táo bón, sau đó ỉa chảy dữ dội, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột. Bụng con vật chướng to do viêm phúc mạc và có tương dịch trong xoang bụng. Lúc sắp chết, con vật nằm liệt, đái ra máu, thở rất khó khăn, có nhiều chấm xuất huyết đỏ sẫm ở các niêm mạc. Bệnh tiến triển 3 – 5 ngày. Tỷ lệ chết 90 – 100%. Nếu bệnh chuyển sang nhiễm trùng máu thì con vật sẽ chết trong 24 – 36 giờ.

Thể mãn tính: Con vật mắc bệnh ở thể cấp tính, nếu không chết, bệnh sẽ chuyển thành mãn tính, với dấu hiệu viêm ruột mãn tính: lúc ỉa chảy, lúc táo bón, viêm khớp làm cho con vật đi lại khó khăn, viêm phế quản và viêm phổi mãn tính. Bệnh tiến triển trong vài tuần. Con vật có thể khỏi bệnh, các triệu chứng nhẹ dần, nhưng thường con vật gầy và chết do kiệt sức.

Bệnh tích 

Tụ huyết và xuất huyết ở niêm mạc mắt, mồm, mũi và tổ chức dưới da. Cơ thịt màu tím hồng thấm nhiều nước.

Hệ thống hạch lâm ba sưng to, thủy thũng và xuất huyết rõ nhất là hạch hầu, hạch vai và hạch trước đùi.

Tim sưng to trong xoang bao tim, màng phổi, xoang ngực và xoang bụng tích nhiều nước vàng. Phổi viêm gan hóa từng đám.

Chẩn đoán

Dựa vào dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích điển hình như sốt cao đột ngột, niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt, nước mũi chảy liên tục.

Chẩn đoán phòng thí nghiệm: Tiến hành phân lập vi khuẩn gây bệnh.

Phòng bệnh

Tuân thủ lịch tiêm vaccine tụ huyết trùng. Liều lượng và cách dùng theo khuyến cáo của nhà sản xuất; Thông thường, 6 tháng tiêm nhắc lại 1 lần. Chú ý, đối với trâu, bò chuẩn bị vận chuyển, thay đổi điều kiện sống cần tiêm vaccine trước khi chuyển đàn 21 ngày.

Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ chuồng trại. Định kỳ 2 tuần/lần tẩy uế, tiêu độc, khử trùng, sát khuẩn chuồng trại và môi trường xung quanh.

Ở bãi chăn thả và quanh khu vực chuồng nuôi cần phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh, thoát nước ở chỗ có vũng nước tù để hạn chế sự tồn tại của mầm bệnh trong tự nhiên.

Tăng cường sức đề kháng cho con vật bằng cách vệ sinh thức ăn, nước uống, ăn, uống đủ, chăm sóc sử dụng và khai thác hợp lý. Đảm bảo thức ăn, nước uống của vật nuôi thật sạch sẽ và tươi mới, tránh cho ăn thức ăn ôi thiu.

Khi có dịch xảy ra phải phát hiện kịp thời gia súc ốm để cách ly điều trị, tránh làm lây lan bệnh, công bố dịch, cấm không cho vận chuyển và mổ thịt trâu, bò. Trâu, bò chết phải chôn sâu, đổ vôi bột vào hố chôn.

Toàn bộ chuồng trại, bãi chăn phải được vệ sinh, tẩy uế và trống chuồng, bãi chăn thả triệt để. Đốt rác thải và ủ phân có trộn vôi bột để tiêu diệt mầm bệnh.

Điều trị

Bệnh có thể được điều trị bằng một trong các loại kháng sinh sau: Streptomycin, Ampikana, Oxytetracylin, Gentamicin – Doxycyclin, Lincospecto. Liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Trong quá đình điều trị, cần bổ sung thuốc trợ tim, trợ sức như: Long não, Cafein, Stricnin, Analgil và Vitamin B1, Vitamin C. Trong những trường hợp cần thiết có thể truyền dịch.

Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng để vật nuôi nhanh bình phục.

> Vi khuẩn ký sinh ở đường hô hấp trên của con vật (niêm mạc mũi, hầu, hạch hạnh nhân. Có đến 40% trâu, bò khỏe mạnh vẫn mang trùng. Khi thời tiết thay đổi, sức đề kháng của con vật giảm vi khuẩn nhân lên và gây bệnh.

Nguồn: nguoichanuoi.vn

sản phẩm đã thêm vào giỏ hàng của bạn. Hiện tại bạn đang có sản phẩm trong giỏ hàng.